Lỗi xe vượt quá trọng tải có xử phạt HTX khi không đứng tên trên đăng ký xe không?
Tôi có tham gia 1 HTX vận tải. HTX chỉ đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải còn tôi mới là chủ sở hữu đứng tên trên đăng ký xe. Hôm trước tôi điều khiển xe vượt quá trọng tải 11% mà CSGT lại xử phạt lỗi chủ xe là tổ chức thành ra tiền phạt cao quá. Xin hỏi CSGT làm vậy có đúng hay không?
- Xe vận chuyển hàng siêu trường vượt quá trọng tải theo Giấy phép lưu hành
- Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải
- Mức xử phạt khi điều khiển xe tô tô vượt quá trọng tải và tải trọng
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về lỗi xe vượt quá trọng tải; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về mức xử phạt đối với người điều khiển xe vượt quá trọng tải
Căn cứ Điểm a, Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.”
Theo đó, mức phạt của người điều khiển xe vượt quá trọng tải 11% là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, mức phạt của chủ phương tiện giao xe cho người khác chở hàng quá trọng tải
Căn cứ Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm d Khoản 2 Điều 24 Nghị định này”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe vượt trọng tải thiết kế 11% thì chủ phương tiện giao xe cho người khác điều khiển sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thứ ba, xử phạt HTX khi xe vượt quá trọng tải
Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, trường hợp này xe thuộc sở hữu của bạn và được HTX đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì HTX đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện (phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng). Bạn không bị xử phạt với tư cách là chủ xe trong trường hợp này. Vì vậy, việc CSGT xử phạt HTX trong trường hợp này là đúng quy định.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận, các biện pháp xử phạt được áp dụng trong trường hợp của bạn như sau:
+ Đối với người điều khiển xe vượt quá trọng tải 11%: Phạt tiền 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.
+ Đối với chủ phương tiện: Phạt tiền đối với HTX từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Bạn không bị xử phạt với tư cách là chủ xe trong trường hợp này.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Vừa vượt trọng tải vừa vượt tải trọng tải người điều khiển bị phạt thế nào?
Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe 23%
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xe taxi tải có cần đăng kí giấy phép kinh doanh vận tải hay không?
- Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành đối với xe quá tải trọng
- Quy định về niên hạn sử dụng của xe tải theo pháp luật hiện hành
- Mức xử phạt đối với lỗi điều khiển các loại xe vượt đèn đỏ từ năm 2023
- Áp dụng thời hạn bị tước giấy phép lái xe như thế nào?