Cho tôi hỏi thế nào là chở hàng siêu trọng, siêu trường. Và khi vi phạm về báo hiệu kích thước của hàng siêu trọng, siêu trường thì tôi bị xử lý như thế nào? Khi điều khiển xe siêu trường không có Giấy phép lưu hành thì xử phạt thế nào? Xe công ty thì công ty bị xử phạt bao nhiêu
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về hàng siêu trường siêu trọng
Căn cứ Điều 12 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về hàng siêu trường, siêu trọng như sau:
1. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét; đối với xe chở container lớn hơn 4,35 mét.
2. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hơn 32 tấn
Như vậy, để hiểu thế nào là hàng siêu trường, siêu trọng thì bạn có thể dựa vào quy định trên.
-->Giới hạn chiều cao và chiều rộng của xe chở hàng siêu trường như thế nào?
Thứ hai, quy định về mức xử phạt lỗi chở hàng siêu trọng không báo kích thước
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1, điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng:
“Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Vậy nên, khi chở hàng siêu trọng , siêu trường không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra.
Thứ ba, xử phạt khi chở hàng siêu trọng, siêu trường không có Giấy phép
+) Đối với người điều khiển;
Căn cứ điểm a Khoản 3, điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
3. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, với hành vi điều khiển xe chở hàng siêu trọng, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
-->Điều khiển xe chở hàng siêu trường không có Giấy phép lưu hành
Luật sư tư vấn về pháp luật Giao thông đường bộ: 19006172
+) Đối với công ty
Căn cứ điểm a Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Như vậy, trong trường hợp này, công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng;
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Mức phạt chở hàng siêu trọng, siêu trường không báo hiệu kích thước bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-->Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành bị phạt thế nào
- Xe máy đi ngược chiều trên đường một chiều thì xử phạt như thế nào
- Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông
- Mức phạt lỗi sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa năm 2023
- Ý nghĩa hiệu lệnh của cảnh sát giao thông theo quy định mới nhất?
- Lệ phí cấp đăng ký kèm biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác