Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi là hiện nay có quy định về giới hạn chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa của xe tải không? Nếu có thì khi vi phạm lỗi điều khiển xe chở hàng vượt quá chiều dài thì sẽ bị xử lý thế nào? Xe đứng tên cá nhân tôi nhưng vào hợp tác xã để chở hàng thì mức phạt người lái xe và chủ phương tiện thế nào?
- Quy định về chiều rộng được phép xếp hàng trên xe tải và mức xử phạt
- Xe ô tô bị lỗi chở hàng quá chiều rộng thì bị phạt như thế nào?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về chiều rộng và chiều dài cho phép chở hàng
Căn cứ Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:
1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
Mức phạt lỗi điều khiển xe chở hàng vượt quá chiều dài của xe tải
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy: Theo quy định trên, nếu bạn chở hàng hóa vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Xác định chủ phương tiện khi xe gia nhập hợp tác xã
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên thì giấy đăng kí xe đứng tên bạn, phương tiện này thuộc quyền sở hữu của bạn. Xe tải của bạn đã được gửi vào hợp tác xã để họ làm giấy phép đăng kí kinh doanh và gắn phù hiệu cho xe, bạn là thành viên của hợp tác xã đó. Do đó hợp tác xã sẽ là đối tượng bị áp dụng xử phạt như là chủ phương tiện.
Mức xử phạt với lỗi giao xe chở hàng vượt chiều dài cho người làm công điều khiển
Căn cứ điểm i khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn giao xe chở hàng quá chiều dài xe cho bạn điều khiển thì công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Giới hạn chiều cao và chiều rộng của xe chở hàng siêu trường như thế nào?
- Quy định về chiều cao chở hàng hóa tối đa của xe ô tô tải
- Xử phạt lỗi điều khiển xe siêu trường, siêu trọng mà không có giấy phép lưu hành
- Công dân Việt Nam được đổi GPLX do nước ngoài cấp không?
- Hồ sơ tách giấy phép lái xe có cần giấy khám sức khỏe không?
- Người điều khiển xe xin vượt có thể báo hiệu bằng còi hay không?