Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở
Tôi bị Cảnh sát giao thông cân tải. Xe tôi có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 8 tấn nhưng bị cân hàng trên xe là 12.3 tấn. Vậy cho tôi hỏi tôi bị quá bao nhiêu %? Mức phạt của tôi là người điều khiển bao nhiêu tiền? Xe của công ty thì công ty bị phạt thế nào?
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở năm 2020
- Mức xử phạt lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế từ 14%
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về cách tính vượt quá khối lượng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
Theo thông tin bạn cung cấp thì xe bạn có có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 8 tấn nhưng bị cân hàng trên xe là 12.3 tấn nên bạn đã bị quá tải trọng 4.3 tấn.
Phần trăm quá trọng tải của bạn được tính = 4.3 : 8 x 100% = 53.8 %
Như vậy, hàng của bạn vượt quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 53.8 %.
Thứ hai, quy định về mức phạt đối với người điều khiển
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này mức phạt đối với người điều khiển từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 10, Điểm l Khoản 14 và Điểm đ Khoản 15 Điều 30Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có);”
Như vậy, theo quy định này, do công ty bạn là chủ phương tiện nên mức xử phạt đối với công ty bạn áp dụng theo mức phạt của tổ chức từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
- Lỗi niêm yết không chính xác hành trình chạy xe từ năm 2023
- Đi tổng kết công ty về không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
- Lỗi xe ô tô chở hàng vượt quá chiều cao thì có bị tước bằng không?
- Mức phạt người không có GPLX hạng D điều khiển ô tô chở người 30 chỗ
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô gắn biển số giả năm 2023