Mức phạt lỗi điều khiển xe máy không có hệ thống hãm năm 2023
Tôi điều khiển xe máy bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe máy không có hệ thống hãm và không có giấy phép lái xe. Cho tôi hỏi với hai lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Tôi điều khiển xe của ông anh trai thì người này có bị xử phạt không?
- Xử phạt người điều khiển khi xe ô tô không có đủ hệ thống hãm
- Mức phạt với hành vi sử dụng không đủ đèn chiếu sáng
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt lỗi điều khiển xe máy không có hệ thống hãm
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe máy mà không có hệ thống hãm thì bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi không có Giấy phép lái xe
+) Đối với người điều khiển:
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Đồng thời, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe nhưng điều khiển xe máy thì bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Đồng thời sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
+) Đối với chủ phương tiện:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp xe máy do anh trai bạn đứng tên và nhưng giao cho bạn không có Giấy phép lái xe điều khiển – người lái xe không đủ điều kiện tham gia giao thông thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Lỗi đỗ xe ô tô không đặt biển báo hiệu nguy hiểm gây tai nạn
- Điều khiển xe ô tô đi ngược chiều và sang đường không bật xi nhan
- Phân biệt mức xử phạt của hành vi dừng xe và đỗ xe không sát theo lề đường
- Thủ tục đổi lại biển số xe và thời gian cấp lại biển số xe như thế nào?
- Sang tên đổi chủ xe máy thì có phải mua bảo hiểm mới cho xe không?
- Điều kiện và hồ sơ nâng hạng Giấy phép lái xe hạng D lên hạng E