Mức phạt người điều khiển xe máy lạng lách gây tai nạn giao thông
Bạn em điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện hay không? Xe đứng tên em thì em có bị phạt gì không?
- Sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông khi điều khiển xe máy
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn năm 2020
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người điều khiển xe máy lạng lách gây tai nạn giao thông
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 8, khoản 9 và điểm d Khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;“
Như vậy, với lỗi điều khi xe máy lạng lách gây tai nạn thì bạn sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa là 7 ngày.
Thứ hai, chủ phương tiện bị phạt khi giao xe cho người khác vi phạm luật ATGT không?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Như vậy, pháp luật chỉ quy định xử phạt chủ xe máy với lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện (không đủ tuổi, chưa có bằng lái,…) mà không quy định xử phạt với lỗi giao xe cho người khác điều khiển lạng lách gây tai nạn giao thông do hành vi này phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người vi phạm. Theo đó, khi bạn của bạn điều khiển xe lạng lách gây tai nạn giao thông thì bạn là chủ phương tiện sẽ không bị xử phạt trong trường hợp này.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người dưới 18 điều khiển xe máy có hành vi lạng lách, đánh võng
Mức xử phạt lỗi điều khiển xe lạng lách gây tai nạn năm 2020
- Lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng ra lưu thông năm 2023
- Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy theo pháp luật hiện hành
- Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe ô tô khi đổi thông tin chủ xe
- Quy định về độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện
- Thủ tục gia hạn Giấy phép lái xe qua bưu điện năm 2023