Mức phạt người lái xe máy có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
Em điều khiển xe máy tham gia giao thông bị Thanh tra giao thông yêu cầu dừng xe thổi nồng độ cồn, tại thời điểm này đo được nồng độ cồn là 0,6 miligam/1 lít khí thở. Lỗi này sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Em đã làm mất biên bản nộp phạt thì có nộp phạt và lấy lại Giấy phép lái xe được không?
- Đi xe máy vi phạm nồng độ cồn dưới 0.25 mg/1l thì có bị phạt không
- Đi xe máy vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện không
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người lái xe máy có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
Căn cứ theo điểm e Khoản 8 và điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
Như vậy, người điều khiển xe máy có nồng độ công trong máu vượt quá 0,6 miligam/ 1 lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tịch thu phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ hai, làm mất biên bản nộp phạt thì có nộp phạt và lấy lại GPLX được không?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”
Như vậy, bạn làm mất biên bản nộp phạt sẽ không ảnh hưởng đến vấn đề xử lý vi phạm này. Lúc này, bạn cần đến kho bạc nhà nước và trình bày vụ việc của mình. Do khi bạn vi phạm giao thông, cơ quan xử phạt đã lập thành 2 biên bản, giao cho bạn 1 biên bản, còn bên cơ quan sẽ lưu giữ lại 1 biên bản và hồ sơ vi phạm của bạn đã được lưu giữ lại. Theo đó, khi bạn đến và trình bày vấn đề của mình thì việc xử lý vi phạm sẽ vẫn được tiến hành và bạn có thể lấy lại bằng lái xe của mình.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Vi phạm nồng độ cồn trên 0,4 miligam/1 lít khí thở khi điều khiển xe máy
Mức xử phạt với lỗi điều khiển xe máy có nồng độ cồn vượt mức
- Phân biệt lỗi sai làn và lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường
- Thế nào là tuần tra, kiểm soát giao thông cơ động từ ngày 05/08/2020?
- Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe quân sự hạng A2 do bị sai thông tin
- Lỗi điều khiển xe máy để chân chống quệt xuống đường năm 2023
- Điều kiện để nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên D theo quy định của pháp luật