Nội dung câu hỏi:
Tôi mới mua chiếc xe Lead dòng JF79. Cho em hỏi trường hợp này em sẽ phải đóng lệ phí trước bạ là bao nhiêu? Khi em sang tên xe trong cùng tỉnh có phải đổi biển số không?
- Lệ phí trước bạ và lệ phí đăng kí biển xe máy là bao nhiêu?
- Mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký cấp biển đối với xe Exciter 150
- Mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy đăng ký kèm biển số đối với xe 73 triệu
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp mức thu lệ phí trước bạ đối với xe Lead theo pháp luật hiện hành của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe Lead mua lại trong cùng tỉnh;
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, theo đó:
“Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.”
Cụ thể: Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ là giá xe theo giá do Bộ tài chính quy định.
Xe của bạn là xe Lead dòng JF79 theo quy định tại Bảng giá kèm theo Quyết định Số: 2353/QĐ-BTC thì xe của bạn có giá là 37.500.000 đồng. Do bạn không cung cấp rõ bạn ở đâu, do vậy:
+ Nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì lệ phí trước bạ bạn cần đóng là: 37.500.000 đồng x 5% = 1.875.000 đồng.
+ Nếu bạn không ở thành phố trực thuộc ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì lệ phí trước bạ bạn cần đóng là: 37.500.000 đồng x 2% = 750.000 đồng.
Mức thu thuế thu nhập cá nhân khi mua xe máy cũ;
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì tài sản là xe ô tô được nhận thừa kế cũng là tài sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Như vậy, khi tính thuế thu nhập cá nhân cho bạn thì cơ quan thuế sẽ tính bằng 10% của giá trị xe ô tô mà bạn nhận thừa kế.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Sang tên xe trong cùng tỉnh có phải đổi biển số xe không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định như sau
“Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;”
Như vậy: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì đăng ký sang tên cùng tỉnh vẫn phải nộp lại biển số xe để thu hồi và chủ mới sẽ đăng ký và cấp biển mới theo quy định. Vì hiện nay biển số xe đã được định danh riêng theo từng cá nhân.
Hướng dẫn thủ tục – hồ sơ đăng ký sang tên xe khi mua bán
Căn cứ Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:
– Thủ tục thu hồi:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi:
Hồ sơ thu hồi gồm:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ 02 bản chà số máy, số khung xe.
+ Chứng nhận đăng ký xe.
+ Biển số xe.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó.
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
– Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định. Hồ sơ gồm có:
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Trên đây là bài viết về vấn đề mức thu lệ phí trước bạ đối với xe Lead theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết
- Thủ tục đăng ký cấp biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành
- Mua xe ở Bình Dương có được sang tên làm biển số xe Thanh Hóa không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Lái xe hợp đồng du lịch có yêu cầu chứng chỉ nghiệp vụ không?
- Mức phạt chạy quá tốc độ của xe ở ngoài khu đông dân cư
- Lỗi niêm yết không chính xác hành trình chạy xe từ năm 2023
- Cách tính % quá tải khi đi đường có đặt biển cấm 5 tấn
- Mức phạt người điều khiển xe khách đón trả khách tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ