Mức xử phạt lỗi đeo tai nghe khi đang tham gia giao thông
Tôi 16 tuổi lái xe máy bị CSGT phạt với lỗi đeo tai nghe khi đang tham gia giao thông. Cho tôi hỏi lỗi này bị phạt như thế nào? Tôi không có Giấy phép lái xe thì bị phạt ra sao? Có bị tạm giữ phương tiện không? Xe đứng tên bố tôi.
- Giấy phép lái xe hết hạn 4 tháng có phải thi lại lý thuyết không?
- Xử phạt hành vi đeo tai nghe khi điều khiển ô tô theo quy định hiện hành
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi đeo tai nghe khi đang tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, “quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Như vậy, theo quy định trên, bạn điều khiển xe máy tham gia giao thông và sử dụng tai nghe (sử dụng thiết bị âm thanh) thì bạn sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, trường hợp bạn 16 tuổi thì mức phạt của bạn không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Theo đó, bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lỗi đeo tai nghe khi điều khiển xe máy.
Thứ hai, không có Giấy phép lái xe thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn 16 tuổi chưa có Giấy phép lái xe mà đã điều khiển xe máy thì bạn đã vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển. Do đó, trường hợp này bạn không bị phạt lỗi không có giấy phép lái xe mà bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng với lỗi không đủ tuổi điều khiển xe.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, theo quy định trên, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính khi bạn chưa đủ tuổi điều khiển xe máy; người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Do đó, bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Thứ tư, xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 và điểm k khoản 1 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;“
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 và điểm a, b khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;“
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bố của bạn đứng tên xe máy nhưng đã giao xe cho bạn (người vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển) thì bố bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Lỗi đi xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại gây tai nạn năm 2020
- Quy định về cấp giấy phép kinh doanh vận tải và gắn phù hiệu
- Mang bản sao đăng ký xe tham gia giao thông có bị phạt?
- Xử phạt điều khiển xe ô tô đi vào làn dừng khẩn cấp trên đường cao tốc
- Những đối tượng được xác định là chủ xe và bị phạt khi vi phạm giao thông
- Không làm thủ tục sang tên ngay khi mua xe có bị phạt không