Mức xử phạt lỗi lùi xe ô tô nơi đường giao nhau năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi lùi xe tại nơi đường giao nhau và Giấy phép lái xe hết hạn 03 tháng. Cho tôi hỏi có quy định cấm lùi xe tại nơi đường giao nhau không? Mức xử phạt của tôi trong trường hợp này là bao nhiêu tiền vậy?
- Mức phạt đối với hành vi ô tô lùi xe không có tín hiệu đèn báo trước
- Hành vi lùi xe ô tô trên đường một chiều sẽ chịu mức xử phạt như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định trường hợp không được lùi xe
Căn cứ Điều 16 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.”
Như vậy, theo quy định này thì pháp luật không cho phép người điều khiển xe lùi xe ở khu vực nơi đường bộ giao nhau. Do đó trường hợp bạn lùi xe tại nơi đường bộ giao nhau thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi lùi xe nơi đường bộ giao nhau
Căn cứ theo quy định tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3.Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Như vậy, theo quy định này đối với lỗi lùi xe nơi đường bộ giao nhau bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ ba, mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô nhưng GPLX hết hạn 03 tháng
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 8 và điểm a Khoản 9 Điều 21 nghị định 100/2019/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung Nghị đquy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;“
Theo quy định trên, người điều khiển xe ô tô mà có Giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng sẽ bị xử phạt một mức và Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên sẽ có mức phạt khác. Do bạn không nói rõ nên chúng tôi chia tháng 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 01: Giấy phép lái xe của bạn hết hạn dưới 3 tháng (chưa tròn 3 tháng) sẽ bị xử phạt với mức là 5.000,000 đồng – 7.000.000 đồng.
Trường hợp 02: Giấy phép lái xe của bạn hết hạn từ 03 tháng trở lên (tròn 3 tháng trở lên) sẽ bị phạt với mức 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, khi bạn điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe hết hạn thuộc Khoản 8, Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tạm giữ phương tiện giao thông 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Xử phạt khi điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe
- Đã nhận quyết định ra quân thì có được đổi sang GPLX dân sự không?
- Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe A1 với trường hợp bị mất
- Lái xe hợp đồng du lịch có cần chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch
- Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm ảnh hưởng đến sức khỏe người khác
- Mức phạt ô tô đi ngược chiều trên đường có biển cấm đi ngược chiều