Mức xử phạt xe ô tô chở quá số người quy định năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô chạy tuyến dưới 300km bị CSGT lập biên bản lỗi xe ô tô chở quá số người quy định. Tại thời điểm kiểm tra xe tôi 29 chỗ nhưng tôi chở 39 người. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào? Chở quá bao nhiêu người thì tôi sẽ bị tước giấy phép lái xe? Xe này là xe khách đứng tên của hợp tác xã thì hợp tác xã có bị phạt không?
- Mức phạt xe khách đường dài chở quá số người quy định năm 2023
- Điều khiển xe khách chở quá số người quy định thì bị xử phạt thế nào?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định xử phạt xe ô tô chở quá số người quy định chạy tuyến dưới 300km
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn chở quá số người quy định chạy tuyến dưới 300km sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Trong trường của bạn không nhắc đến các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, nên mức tiền được tính là mức trung bình của khung tiền phạt. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 6 người nên tổng tiền phạt của bạn sẽ là 3.000.000 đồng.
Thứ hai, quy định về xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.”;
Như vậy, theo quy định này trong trường hợp của bạn có cho xe vào hợp tác xã kinh doanh vận tải thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Do hợp tác xã là chủ phương tiện nên mức tiền phạt áp dụng giống như tổ chức phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Trong trường hợp này bạn không nhắc đến các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, nên mức tiền được tính là mức trung bình của khung tiền phạt. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 6 người nên tổng tiền phạt của bạn sẽ là 6.000.000 đồng.
Thứ ba, quy định về tước giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này số khách bạn được phép chở tối đa là 32 người, như vậy nếu bạn chở quá 50% tổng số khách tối đa thì sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp của bạn thì sẽ không bị tước giấy phép lái xe.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Xử phạt lỗi quá tải đối với xe gia nhập Hợp tác xã năm 2022
- Xử phạt lỗi không niêm yết thông tin biển số xe trên xe khách
- Cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải khi bị mất cần giấy tờ gì?
- Quy định về lắp thiết bị in hóa đơn đối với xe taxi
- Thủ tục đổi giấy đăng ký xe máy khi thay đổi màu sơn xe và mức phạt khi vi phạm
- Hồ sơ nâng hạng GPLX từ C lên D gồm những gì?