Mức phạt xe khách đường dài chở quá số người quy định năm 2023
Xin cho hỏi mức phạt với người chạy xe khách đường dài chở quá số người quy định năm 2023 như thế nào? Có bị tước bằng hay không? Công ty là chủ xe thì bị phạt bao nhiêu? Nếu trong thời gian tôi bị tước bằng mà công ty vẫn cho tôi chạy xe khách thì bị phạt như thế nào? Xin cám ơn!
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt xe khách đường dài chở quá số người quy định năm 2023
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/NĐ-CP/2021 quy định:
“2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ”.
Do bạn không nêu rõ cự ly mà xe khách của bạn chạy nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn theo 02 trường hợp sau đây: – Nếu xe chạy với cự ly 300 km trở xuống:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở. – Nếu xe chạy với cự ly lớn hơn 300 km:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở.
Lưu ý:
– Mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng;
– Số người được phép chở thêm là 01 người trên xe đến 9 chỗ; 02 người trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ; 03 người trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ và 04 người trên xe trên 30 chỗ.
Thứ hai, về vấn đề tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền thì khi thực hiện hành vi nêu trên bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, về mức phạt đối với chủ phương tiện
Khoản 3 và Khoản 6 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.”;
“6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.”;”
Theo đó, mức phạt đối với công ty được xác định:
– Nếu xe chạy với cự ly 300 km trở xuống: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở.
– Nếu xe chạy với cự ly lớn hơn 300 km: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở.
Tuy nhiên, các mức phạt tiền nêu trên tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
Thứ tư, về vấn đề điều khiển phương tiện trong thời gian bị tước bằng
Khoản 8 Điều 21 và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.
Theo đó, nếu bạn điều khiển xe trong thời gian bị tước bằng thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài ra, xe này sẽ bị tạm giữ 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (Điều 80) và công ty bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Khoản 8 Điều 30) vì giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe?
- Quy định về kích thước của 2 biển số được gắn trên xe ô tô
- Quy định về xử phạt đối với ô tô che khuất biển báo về tốc độ
- Mức phạt hành chính khi điều khiển ô tô vượt quá tốc độ 7km/h
- Dùng điện thoại khi đi xe máy bị phạt như thế nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe khách chở hành khách nhưng có mùi hôi thối trên xe