Nộp phạt giao thông chậm có phải nộp tiền lãi không?
Chào anh chị cho em hỏi là cách đây 2 tháng khi trên đường thông hành bằng xe máy thì công an kiểm tra giấy tờ em không có bảo hiểm xe, và không đội mũ không thì bị thu bằng lái và lập biên bản. Nhưng đến giờ em chưa đi nộp phạt được. Cho em hỏi em bị phạt bao nhiêu tiền? Khi nộp phạt giao thông chậm như vậy thì phí phạt đó có phát sinh không ạ? Và thứ hai nữa là tại em không ở quê nên nhờ bố mẹ lên nộp phạt thì có cần giấy uỷ quyền cho bố mẹ lên nộp phạt không ạ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi nộp phạt giao thông chậm có phải nộp tiền lãi của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt với lỗi không có bảo hiểm xe
Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21 Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực”.
Như vậy, đối với trường hợp không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì mức phạt tiền sẽ là 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt với lỗi không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;”.
Như vậy, theo quy định này thì với lỗi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
-->Mức xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển và ngồi sau xe
Thứ ba, xử lý trường hợp Nộp phạt giao thông chậm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 153, Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định vấn đề Nộp phạt giao thông chậm như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Và quy định tại khoản 3, Điều 1, Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”
Như vậy, có thể thấy, trường hợp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng.
Lãi suất/ngày bạn nộp phạt chậm = 0,05% mức tiền phạt chưa nộp.
Cách tính tiền lãi:Chỉ thu tiền chậm nộp phạt với trường hợp số tiền từ 1000 đồng trở lên. Nếu có lẻ dưới 500 đồng thì làm tròn xuống 0 đồng, nếu trên 500 đồng thì làm tròn lên 1000 đồng.
Cách tính ngày nộp phạt là tất cả các ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định. Và số ngày nộp phạt chậm sẽ tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, đến trước ngày bạn đi nộp phạt.
-->Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về ủy quyền nộp tiền phạt:
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
+ Bản chính CMND của người được ủy quyền
Mọi thắc mắc liên quan đến Nộp phạt giao thông chậm, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
- Quy định về các tuyến đường mà phương tiện bị hạn chế lưu thông tại Hà Nội
- Mới nâng lên bằng E có được nâng tiếp lên FC
- Đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp sang Việt Nam như thế nào?
- Không bắt buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” từ ngày 01/04/2020
- Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo quy định