Ô tô tải chở hàng hoá có phải niêm yết thông tin hợp tác xã không?
Xe ô tô tải chở hàng hóa tham gia hợp tác xã để đăng ký kinh doanh vận tải thì có phải niêm yết thông tin của hợp tác xã không? Trường hợp xe ô tô tải không niêm yết tên của hợp tác xã thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt lỗi không có logo hợp tác xã hai bên cửa xe?
- Quy định về lô gô Hợp tác xã và mức xử phạt khi không gắn lô gô này
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, ô tô tải chở hàng hoá có phải niêm yết thông tin hợp tác xã không?
Căn cứ theo Khoản 2 và điểm a Khoản 3 Điều 46 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 46. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá
2. Phải được niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;”
Bên cạnh đó, quy định về việc niêm yết thông tin hợp tác xã của ô tô tải còn được quy định tại Phụ lục số 14 Ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
“NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
I. Xe ô tô tải
a) Vị trí: Trên cánh cửa xe
b) Nội dung:
(khung bao ngoài có thể bố trí dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc bán nguyệt)”
Như vậy, xe ô tô tải phải được niêm yết các thông tin trên cánh cửa xe như: Tên đơn vị vận tải( logo hợp tác xã); số điện thoại; khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông (tấn); khối lượng bản thân (tấn); khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (tấn).
Trong trường hợp điều khiển xe ô tô tải tham giao thông không niêm yết 1 trong các thông tin đó; cá nhân, tổ chức
kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sẽ bị xử phạt về lỗi không niêm yết thông tin của đơn vị kinh doanh vận tải.
Với trường hợp của bạn, bạn không niêm yết logo hợp tác xã trên cánh cửa xe tải. Do đó, bạn sẽ bị phạt về lỗi không niêm yết thông tin của đơn vị kinh doanh vận tải (hay còn gọi là không gắn logo của hợp tác xã).
Thứ hai, mức phạt xe ô tô tải không niêm yết tên của hợp tác xã năm 2020
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 và điểm a Khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;”
Như vậy, với trường hợp xe ô tô tải tham gia hợp tác xã để kinh doanh vận tải nhưng không niêm yết đầy đủ tên, số điện thoại của hợp tác xã lên cánh cửa xe thì hợp tác xã sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đồng thời, hợp tác xã còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là buộc phải niêm yết đầy đủ thông tin theo quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Lỗi không niêm yết thông tin của đơn vị kinh doanh vận tải
Xe công ty niêm yết không chính xác thông tin khối lượng bản thân xe
- Xử phạt với lỗi không chấp hành mệnh lệnh và không gắn biển số
- Tín hiệu của các loại xe ưu tiên theo quy chuẩn mới nhất
- Quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng GPLX
- Lỗi điều khiển xe ô tô nồng độ cồn vượt quá 70 miligam/100 mililit máu
- Điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn 0.39 mg/1 lít khí thở