Quy định pháp luật về độ tuổi được lái xe và lỗi không bằng lái
Trên 60 tuổi đi xe 110cc và không có bằng lái xe. Vậy lỗi không bằng lái bị phạt như thế nào? Và tôi trên 60 tuổi có thể thi bằng lái xe máy không?
- Không mang bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
- Quy định về độ tuổi tối đa được phép thi bằng lái xe hạng A1
- Điều kiện sức khỏe để thi Giấy phép lái xe hạng A1
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề Quy định về độ tuổi được lái xe và lỗi không bằng lái của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, Quy định pháp luật về độ tuổi được lái xe
Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe, theo đó:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;…
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ không quy định về giới hạn độ tuổi đối với người lái xe mô tô hai bánh. Tuy nhiên người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe của người điều khiển phương tiện tại Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, về lỗi không có bằng lái xe
Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ có quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với lỗi không bằng lái xe.
Bên cạnh đó, nếu bạn không phải là chủ phương tiện thì người giao xe cho bạn còn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng với lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện giải quyết (điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Quy định pháp luật về độ tuổi được lái xe và lỗi không bằng lái. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Mượn xe máy tham gia giao thông có bị xử phạt?
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề Quy định pháp luật về độ tuổi được lái xe và lỗi không bằng lái bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải không đóng cố định cửa sau thùng xe
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài trên ô tô tải năm 2024
- Quy định về biển báo cấm đỗ xe ngày chẵn năm 2023
- Có phải mọi trường hợp ngồi trên xe ô tô phải thắt dây an toàn không
- Mức phạt xe máy chuyên dùng gắn biển số không do cơ quan nhà nước cấp