Quy định về các giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông năm 2023
Tôi có nghe nói hiện nay CSGT tăng cường kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Cho tôi hỏi khi tham gia giao thông thì người điều khiển xe ô tô và xe máy phải mang theo những giấy tờ gì? Trường hợp bị xử phạt lỗi không mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm xe thì bị xử phạt như thế nào?
- Mất giấy phép lái xe có được điều khiển xe ô tô không?
- Xử phạt đối với lỗi không mang giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, các giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy, theo quy định này thì khi tham gia giao thông thì người điều khiển xe máy phải mang theo 03 Giấy tờ sau:
– Đăng ký xe
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Người điều khiển xe ô tô thì phải mang theo 4 giấy tờ:
– Đăng ký xe
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không mang theo các giấy tờ khi tham gia giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy tham gia giao thông không mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô không mang theo các giấy tờ khi tham gia giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông không mang theo đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Đối với lỗi không mang Giấy chứng nhận trách nhiệm dân sự (bảo hiểm xe) thì bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông
- Sự khác nhau giữa hai loại biển báo P.115 và biển báo P.106b
- Quy định về đối tượng phải có giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ vận tải
- Xử phạt lỗi xe máy chở quá số người và không đội mũ bảo hiểm
- Xử phạt lỗi lắp thêm đèn chiếu sáng khi điều khiển xe máy
- Sử dụng điện thoại khi đang tham gia giao thông bằng xe máy