Quy định về dừng đỗ xe ô tô, vị trí nào không được dừng đỗ đối với ô tô
Khi ô tô thực hiện dừng, đỗ trên đường bộ sẽ phải tuân thủ những quy định gì? Có vị trí nào mà ô tô bị cấm dừng, đỗ hay không? Xin cám ơn!
- Thế nào là biển cấm dừng xe?
- Những quy định dừng, đỗ xe ô tô trên đường phố đúng pháp luật
- Những vị trí mà cấm dừng, đỗ xe đối với ô tô và xe máy
- Đỗ xe ở nơi có biển báo cấm dừng cấm đỗ bị phạt thế nào?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với câu hỏi về dừng đỗ xe ô tô; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì:
– Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
Thứ nhất, quy định về dừng đỗ xe ô tô trên đường bộ
Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ quy định như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh”.
Theo đó, khi dừng đỗ xe ô tô trên đường phố phải thực hiện quy định sau đây:
– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Thứ hai vị trí cấm dừng đỗ đối với ô tô
Khoản 4 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ quy định vị trí không được dừng đỗ đối với các phương tiện như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, ô tô không được dừng đỗ ở những vị trí sau:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Trên đây là bài viết về quy định về dừng đỗ xe ô tô, vị trí nào không được dừng đỗ đối với ô tô. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thủ tục nộp phạt qua đường bưu điện khi vi phạm giao thông đường bộ
Mức phạt lỗi dừng xe và lỗi đỗ xe nơi có biển “cấm dừng xe và cấm đỗ xe”
Quy định về biển báo cấm đỗ xe ngày chẵn, lẻ
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề dừng đỗ xe ô tô; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn; giải đáp.
- Người 17 tuổi điều khiển xe 100cm3 của bố đi học thì bị xử phạt thế nào
- Lỗi điều khiển xe máy quay đầu xe trái quy định gây tai nạn
- Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn cầu đường bị phạt như thế nào?
- Xử phạt khi xây dựng trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn
- Trường hợp đi xe máy vào đường cấm thì bị phạt bao nhiêu tiền?