Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe du lịch 9 chỗ, đã có biển hiệu ” xe vận tải khách du lịch”. Vậy xe tôi có cần có hợp đồng vận tải hành khách và danh sách hành khách không? Nếu không có thì mức phạt thế nào? Tôi xin cảm ơn
- Xử phạt lỗi điều khiển xe hợp đồng không mang danh sách hành khách
- Xử phạt với xe khách giường nằm không có danh sách hành khách
- Mức phạt đối với xe khách hợp đồng khi không ghi đầy đủ danh sách hành khách
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với việc quy định về hợp đồng vận tải hành khách và danh sách hành khách, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp nào phải có hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách
Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);”
“Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.”
Như vậy, theo các quy định trên, đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng hay kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô đều cần phải mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải. Nếu không có sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
Mức phạt đối với người điều khiển lỗi không có danh khách hành khách
– Mức phạt:
Căn cứ điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
Như vậy, nếu như người lái xe ô tô vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng mà không có hoặc không mang theo danh sách hàng khách hoặc bị bất kỳ lỗi gì liên quan đến danh sách hành khách sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng. Mức xử phạt trung bình là 1.500.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
– Hình thức xử phạt bổ sung:
Căn cứ điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, nếu bạn không mang hoặc không có hợp đồng vận tải hành khách và danh sách hành khách thì bạn sẽ bị phạt tiền theo điểm h Khoản 5 Điều 23 nêu trên. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 06 tháng.
Xử phạt đối với chủ phương tiện lỗi không có danh sách hành khách;
– Mức phạt:
Căn cứ điểm m Khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);”
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ tại điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;”
Như vậy, khi vi phạm về lỗi hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách thì ngoài bị xử phạt theo điểm m Khoản 6 Điều 28 nêu trên thì còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi quy định về hợp đồng vận tải hành khách và danh sách hành khách. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Mức xử phạt đối với lỗi chở người không có tên trong danh sách hành khách
- Xe nội bộ khi tham gia giao thông phải có danh sách hành khách trên xe không?
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thi trượt lý thuyết khi bằng lái xe hết hạn dưới 01 năm giải quyết như thế nào?
- Mất biển số xe ô tô phía sau thủ tục cấp lại như thế nào?
- Chưa làm thủ tục sang tên thì ai là người chịu trách nhiệm khi có vi phạm?
- Phân biệt phù hiệu xe tải chạy trên 300km với phù hiệu xe tải chạy dưới 300km
- Có được học nâng hạng GPLX từ hạng B2 lên hạng E không?