Nội dung câu hỏi:
Quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành. Tôi muốn biết khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ được quy định thế nào ạ. Khi tôi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe bị xử phạt thế nào? Ngoài bị phạt tiền thì có bị tước bằng lái xe hay không?
- Xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe
- Chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải thùng hở có mui
- Mức phạt xe tải chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp Quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành
Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 và điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ
2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.
Theo quy định trên, khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4.75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4.5 đối với đường cấp IV trở xuống. Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông như sau:
1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
– Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
– Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
– Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
Mức phạt khi chở hàng quá khổ giới hạn chiều cao cho phép
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
” Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Như vậy, nếu chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ mooc và sơ mi rơ mooc) thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng. Mức phạt trung bình là 2.500.000 đồng.
Chở hàng vượt quá khổ giới hạn chiều cho cho phép có bị tước GPLX;
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
” Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, đối với lỗi chở hàng vượt quá khổ giới hạn chiều cao cho phép thì sẽ bị xử phạt tiền theo điểm b Khoản 4 Điều 24 nêu trên và còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Xử phạt chủ phương tiện với lỗi chở hàng vượt quá khổ giới hạn chiều cao cho phép.
Căn cứ tại điểm c Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này; ”
Như vậy theo quy định trên nếu bạn vi phạm quy định về chiều cao xếp hàng hóa đối với xe tải thì chủ phương tiện thì sẽ bị xử phạt với mức 4.000.000 – 6.000.000 đồng nếu là cá nhân và 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là bài viết về vấn đề Quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải thùng hở không mui
- Quy định giới hạn chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải
Mọi thắc mắc về quy định về khổ giới hạn chiều cao đường bộ hiện hành; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt lỗi đỗ xe qua đêm tại nơi có biển cấm dừng và đỗ xe năm 2023
- Quy định về mức lệ phí trước bạ và phí cấp đăng ký kèm biển số xe ô tô
- Xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe
- Chuyển đổi Giấy phép lái xe quốc tế có bắt buộc với tất cả lái xe Việt Nam không?
- Điều khiển xe ô tô có sử dụng nồng độ cồn 0.29 mg/1 lít khí thở