Quy định về xử phạt ô tô hợp tác xã vượt quá trọng tải thiết kế
Tôi có làm hợp đồng gửi xe ô tô vào hợp tác xã vận tải tuy nhiên trên đăng ký xe vẫn là xe của tôi. Vậy cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô hợp tác xã vượt quá trọng tải thiết kế 25% thì tôi bị xử phạt vừa là người điều khiển vừa là chủ phương tiện hay chỉ là người điều khiển còn chủ phương tiện là hợp tác xã?
- Quy định về chủ phương tiện đối với xe tải đã gia nhập hợp tác xã
- Điều khiển xe đã gia nhập hợp tác xã thì có xác định là chủ phương tiện không?
- Xe của gia đình gắn phù hiệu hợp tác xã bị xử phạt như thế nào
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp điều khiển ô tô hợp tác xã vượt quá trọng tải, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xác định chủ phương tiện trong trường hợp đưa xe cá nhân gia nhập hợp tác xã.
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện”
Như vậy, vì bạn có làm hợp đồng gửi xe ô tô vào hợp tác xã vận tải nên chủ phương tiện được xác định là hợp tác xã.
Thứ hai, mức xử phạt người điều khiển ô tô hợp tác xã vượt quá trọng tải thiết kế.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng“
Như vậy, bạn điều khiển xe vượt quá trọng tải thiết kế 25% thì sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ ba, mức xử phạt hợp tác xã giao ô tô vượt quá trọng tải thiết kế.
Căn cứ Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Như vậy, hợp tác xã bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn về vấn đề xử phạt điều khiển ô tô hợp tác xã vượt quá trọng tải.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xử phạt khi điều khiển xe vượt quá trọng tải thiết kế 45%
Điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56%
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Giảm bớt tuyến xe đang chạy phải thông báo cho sở giao thông?
- Mức phạt khi có đăng ký xe máy nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Đi xe máy không có bằng lái và chạy quá tốc độ 57/50 km/h thì bị phạt bao nhiêu?
- Quá tải trọng cầu đường 50% bị xử phạt thế nào?
- Quy định giới hạn chiều dài xếp hàng hóa của xe và mức xử phạt