Quy định xử phạt dừng xe nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe
Tôi điều khiển xe ô tô tải bị CSGT lập biên bản lỗi dừng xe nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe. Cho tôi hỏi lỗi này bị xử phạt thế nào? Trước đó tôi đã bị lập biên bản lỗi không thắt dây an toàn bị tạm giữ giấy phép lái xe nhưng quá hạn biên bản 10 ngày chưa đi xử lý. Vậy thời điểm này tôi bị lập biên bản và không xuất trình được giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt lỗi gì? Mức xử phạt bao nhiêu tiền?
- Mức phạt đối hành vi dừng xe ô tô ở nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe
- Dừng xe tắt máy và rời vị trí lái có bị xử phạt không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định xử phạt dừng xe nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe:
Căn cứ Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn đã đỗ xe tại nơi có biển “cấm dừng xe và đỗ xe”, bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ hai, bạn không xuất trình được giấy phép lái xe thì bị phạt lỗi gì?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Dẫn chiếu đến Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Theo đó thì người điều khiển phương tiện giao thông được điều khiển phương tiện khi không có Giấy phép lái xe là trong trường hợp Giấy phép lái xe đã bị tạm giữ. Trong thời hạn chờ giải quyết vi phạm thì giấy hẹn có giá trị thay thế Giấy phép lái xe đã bị tạm giữ và người vi phạm vẫn có thể điều khiển giao thông.Tuy nhiên, nếu sau thời hạn đó mà người vi phạm vẫn chưa đến cơ quan chức năng để giải quyết hành vi vi phạm của mình mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Thứ ba, mức xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe
Căn cứ Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Về vấn đề tạm giữ xe khi không xuất trình được Giấy phép lái xe:
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn bị tạm giữ giấy phép lái xe và đã quá hạn biên bản 10 ngày chưa đi xử lý đối với lỗi không thắt dây an toàn. Bạn vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện giao thông và không xuất trình được giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Không xuất trình được giấy phép lái xe bị xử phạt thế nào?
- Làm mất giấy phép lái xe có được điều khiển xe ô tô không?
- Các trường hợp được miễn lệ phí cấp đăng ký xe và biển số
- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải
- Thi giấy phép lái xe hạng B2 cần thị lực mỗi mắt là bao nhiêu?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không thắt dây an toàn năm 2023