Sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Tôi muốn Tổng đài tư vấn giúp về vấn đề sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người: Tôi mua chiếc xe ô tô của người bạn nhưng chính chủ xe lại là một người khác trong cùng tỉnh và bạn tôi đã mua lại của người này nhưng chưa sang tên và không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Vậy trường hợp này tôi có thể sang tên xe trực tiếp cho mình không? Hồ sơ sang tên cần những giấy tờ gì? Trích dẫn giúp tôi quy định mới nhất trong tháng 8/2020. Xin cảm ơn.
- Thủ tục đăng ký đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Sang tên xe đi tỉnh khác khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.”
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.”
Như vậy, theo quy định trên, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2020 thay thế cho Thông tư số 15/2014/TT-BCA. Đối chiếu với trường hợp của bạn: mua lại xe ô tô từ người bạn nhưng chính chủ xe lại là một người khác trong cùng tỉnh, xe mua lại từ người đó thì chưa sang tên nhưng không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì bạn được tiến hành sang tên từ ngày 01/08/2020 đến hết ngày 31/12/2021.
Thứ hai, hồ sơ khi đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).”
Như vậy, theo quy định trên, khi bạn muốn tiến hành sang tên xe ô tô cho mình thì trước tiên bạn phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Sau khi rút hồ sơ gốc, bạn làm thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến: bạn đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu và nộp giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Sang tên xe máy cùng tỉnh đối với trường hợp xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Mất bằng lái xe hạng C muốn nâng hạng từ hạng C lên hạng D được không?
- Ngồi sau xe máy điện không đội mũ bảo hiểm thì bị xử phạt như thế nào?
- Bằng lái xe hạng C hết hạn 02 tháng có được đổi bằng hay không?
- Người điều khiển xe ô tô vượt đèn vàng bị xử phạt như thế nào?
- Thay đổi màu sơn xe có phải đổi lại biển số xe không?