Theo quy định của pháp luật thì trường hợp nào không được vượt xe?
Tổng đài cho em hỏi theo quy định của pháp luật thì trường hợp nào không được vượt xe? Em điều khiển xe ô tô đi qua cầu hẹp có 1 làn đường và em vượt xe phía trước an toàn thì có bị xử phạt không ạ? Em xin cảm ơn!
- Lỗi điều khiển xe vượt tại nơi có biển cấm vượt xe và giấy phép lái xe hết hạn
- Xử phạt đối với điều khiển xe ô tô vượt tại nơi có biển cấm vượt
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo quy định của pháp luật thì trường hợp nào không được vượt xe?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các trường hợp không được vượt xe như sau:
“Điều 14. Vượt xe
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ”
Như vậy, theo quy định trên, có 6 trường hợp không được vượt xe, đó là:
– Không bảo đảm các điều kiện: không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;
– Trên cầu hẹp có một làn xe;
– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Thứ hai, điều khiển xe ô tô đi qua cầu hẹp có 1 làn đường và vượt xe phía trước an toàn thì có bị xử phạt không?
Căn cứ điểm d khoản 5 và điểm b khoản 11 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi vượt xe như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, với lỗi vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe của bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Mức phạt lỗi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
Xử phạt lỗi điều khiển xe tải vượt xe khác tại nơi đặt biển cấm vượt
- Tốc độ tối đa khi điều khiển ô tô chạy trong khu đông dân cư năm 2021
- Hình thức thông báo công khai kế hoạch tuần tra kiểm soát giao thông?
- Cấp lại biển số bị mất cho xe do công ty đứng tên
- Quyền hạn của cảnh sát giao thông được quy định như thế nào?
- Quá hạn nộp phạt 19 ngày có bị nộp phạt thêm gì không?