Thủ tục đổi Giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam
Cho tôi hỏi vấn đề về giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam: Sếp của tôi là người Hàn có bằng lái xe ô tô do Hàn Quốc cấp. Hiện nay sếp tôi đã sang Việt Nam làm việc. Cho tôi hỏi sếp tôi có được đổi từ bằng lái xe Hàn Quốc sang bằng lái xe Việt Nam để được lái xe không? Cần phải chuẩn bị các giấy tờ gì để đổi được Giấy phép lái xe? Nộp hồ sơ đến đâu để được giải quyết?
- Thủ tục làm giấy phép lái xe quốc tế để sang nước ngoài làm việc
- Người nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam được không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định đổi giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam:
Căn cứ Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp sếp của bạn có bằng lái xe ô tô do Hàn Quốc cấp và hiện nay đã sang Việt Nam làm việc thì sếp của bạn được đổi bằng lái xe Hàn Quốc sang bằng lái xe Việt Nam.
Thứ hai, thủ tục đổi Giấy phép lái xe nước ngoài:
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”
Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đổi giấy phép lái xe trong trường hợp của bạn bao gồm:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc; đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe.
– Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam) hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.
Thứ ba, nơi nộp hồ sơ giải quyết thủ tục đổi Giấy phép lái xe nước ngoài:
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).”
Như vậy, theo quy định trên, sếp của bạn phải gửi trực tiếp hồ sơ đến Tổng cục Đường bộ Việt nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi sếp của bạn đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Đổi giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?
- Xử phạt khi điều khiển xe ô tô không có chứng chỉ nghiệp vụ vận tải
- Bồi thường thiệt hại về tính mạng do tai nạn giao thông
- Mức phạt ô tô với lỗi vượt trong các trường hợp cấm vượt
- Xử phạt lỗi xe quá hạn đăng kiểm đứng tên của người khác
- Lỗi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ quy định và không đội mũ bảo hiểm