Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người chưa thành niên
Con tôi đi xe đạp trên đường đi học về có nô nghịch với bạn nên va quệt với một bà lão đi xe đạp bên cạnh khiến bà này bị ngã. Nhưng con tôi mới 13 tuổi thì có bị xử phạt hay bồi thường gì hay không?
- Bồi thường thiệt hại TNGT trong trường hợp bên thiệt hại là bên có lỗi
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sử dụng xe phân khối lớn gây tai nạn
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính”.
Theo đó, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là người từ đủ 14 tuổi, vì vậy, nếu con bạn mới 13 tuổi thì sẽ không bị xử phạt.
Về vấn đề bồi thường thiệt hại:
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này”.
Theo đó, người chưa đủ 15 tuổi mà gây thiệt hại thì cha mẹ phải bồi thường, nếu tài sản của cha mẹ không đủ mà con gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, con bạn 13 tuổi gây thiệt hại, do đó bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thay cho con bạn.
Về mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên
Bồi thường thiệt hại về sức khỏe được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, bồi thường thiệt hại về sức khỏe bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
- Một khoản tiền bù đắp về tinh thần mà người bị thiệt hại phải chịu. Mức bồi thường này do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa là 10 lần lương cơ sở, tương đương 13.000.000 đồng.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Ô tô vượt xe nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
Xử phạt đối với lỗi vượt xe trên cầu hẹp theo quy định
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục cấp lại bằng lái xe A2 theo quy định pháp luật hiện hành
- Độ tuổi tối thiểu thi bằng lái xe hạng C là bao nhiêu?
- Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe hạng B2
- Hồ sơ đổi lại thông tin về màu sơn xe trên Giấy chứng nhận đăng ký
- Cách xác định thế nào là chở hàng cồng kềnh theo quy định pháp luật