Xe đứng tên hộ kinh doanh được áp dụng mức phạt của cá nhân vi phạm
Cho tôi hỏi tôi bị vi phạm lỗi điều khiển xe có giấy phép lái xe hết hạn trên 06 tháng. Xe này đứng tên của hộ kinh doanh và tôi không phải là thành viên hộ kinh doanh. Cho tôi hỏi tôi là người điều khiển thì mức xử phạt thế nào? Xe đứng tên của hộ kinh doanh thì được áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức giao xe? Mức phạt lỗi giao xe bao nhiêu tiền ạ?
- Năm 2020 trễ hạn nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi giấy phép lái xe hết hạn 06 tháng
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;”
Đồng thời, căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy,theo quy định trên, trường hợp giấy phép lái xe của bạn hết hạn trên 06 tháng thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện giao thông tối đa đến 07 ngày.
Thứ hai, về vấn đề xe đứng tên của hộ kinh doanh thì phạt theo tổ chức hay cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.”
Như vậy, theo quy định này thì hộ kinh doanh không được xếp vào nhóm tổ chức để xử phạt vi phạm hành chính mà được quy định khi xe đứng tên hộ kinh doanh vi phạm thì bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Thứ ba, xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe điều khiển
Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Như vậy, theo quy định này thì với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô đứng tên hộ kinh doanh (được áp dụng mức xử phạt của cá nhâ) nhưng Giấy phép lái xe của bạn hết hạn thì hộ kinh doanh của bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông
- Mức phạt đối với người 17 tuổi điều khiển xe 50 cm3 quá tốc độ 06 km/h
- Bằng lái xe hạng C được lái những loại xe nào?
- Mức phạt xe máy không sử dụng đèn chiếu sáng gần trong hầm đường bộ
- Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô khi 17 tuổi năm 2023
- Làm thế nào khi Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực?