Quy định về độ tuổi đối với người điều khiển xe ô tô 4 chỗ
Cho tôi hỏi vấn đề quy định về độ tuổi đối với người điều khiển xe ô tô 4 chỗ: Hiện nay bao nhiêu tuổi thì được phép điều khiển xe ô tô 4 chỗ? Trường hợp đủ tuổi nhưng chưa có giấy phép lái xe thì bị xử phạt lỗi gì? Mức phạt cụ thể quy định thế nào? Xe đứng tên của bố mẹ thì bố mẹ có bị phạt không?
- Điều khiển xe ô tô chở hàng quá tải 40% khối lượng chuyên chở
- Lỗi điều khiển xe máy không có Giấy phép lái xe và không có đăng ký xe
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về độ tuổi đối với người điều khiển xe ô tô 4 chỗ:
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
Như vây, theo quy định trên, người đủ 18 tuổi trở lên sẽ được lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Theo đó, bạn đủ 18 tuổi thì bạn sẽ được lái xe ô tô 4 chỗ.
Thứ hai, trường hợp bạn đủ tuổi nhưng chưa có Giấy phép lái xe:
Căn cứ vào Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn tham gia giao thông mặc dù đã đủ tuổi nhưng không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Thứ ba, xử phạt chủ phương tiện:
Căn cứ Điểm h Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bố (mẹ) bạn đứng tên xe ô tô thì bố (mẹ) bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Độ tuổi được thi bằng lái xe máy theo quy định hiện hành