Xe ô tô chở hàng vượt quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
Tôi điều khiển xe ô tô của tôi có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 3,5 tấn. Tôi có chở hàng có khối lượng 7,3 tấn và bị CSGT phạt với lỗi chở hàng vượt quá khối lượng theo đăng kiểm. Vậy mức phạt đối với tôi thế nào?
- Xe ô tô chở hàng vượt quá số hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm
- Lỗi chạy xe tải chở hàng quá trọng tải
- Chở hàng quá trọng tải thì bị xử phạt như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xe ô tô chở hàng vượt quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, xe bạn có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 3,5 tấn nhưng bạn lại chở hàng vượt lên tới 7,3 tấn. Như vậy, khối lượng hàng vượt quá trọng tải cho phép là ( 7,3 – 3,5)= 3,8 tấn. Theo đó, tỉ lệ vượt quá là (3,8 / 3,5) X 100% = 108%.
Căn cứ theo điểm a Khoản 7 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;”
Căn cứ theo Khoản 11 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Đặc biệt, Điểm n Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
e) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này”.
Theo đó, trường hợp khi bạn điều khiển xe của mình vi phạm lỗi quá tải cầu 108% thì được xác định là chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển, khi đó sẽ áp dụng mức phạt đối với chủ phương tiện quy định tại Điều 30. Do đó, bạn sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt sau:
– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
– Bị tước bằng lái từ 2 tháng đến 4 tháng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Xe ô tô chở hàng vượt quá khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
Có phải xe quá tải 20% mới bị xử phạt hành chính?
Mọi thắc mắc liên quan đến xe ô tô chở hàng vượt quá khối lượng; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sử dụng xe phân khối lớn gây tai nạn
- Thủ tục nâng hạng bằng lái xe từ bằng hạng C lên bằng hạng D
- Xe chở hàng của gia đình có thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không?
- Người cao tuổi có được miễn lệ phí cấp lại bằng lái xe không
- Chở hàng vượt quá trọng tải cho phép của cầu đường