19006172

Xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không

Nội dung câu hỏi:

Em xếp hàng lệch xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền? Nhà em thuộc hộ nghèo thì có được giảm mức tiền phạt không? Em có bị tước bằng không ạ? Nếu bị tước bằng thì có phải thi lại hay không? Em cám ơn!



Xếp hàng lệch xe

Luật sư vấn trực tuyến về giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.  Đối với vấn đề xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không? Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Xử phạt lỗi xếp hàng hóa làm lệch xe ô tô

Do bạn không cung cấp cụ thể thông tin bạn điều khiển xe ô tô khách hay ô tô tải nên chúng tôi tư vấn cho bạn hai trường hợp sau

Trường hợp 1: Xếp hàng hóa trên xe khách làm lệch xe 

Căn cứ Khoản 5 và Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Đối chiếu quy định trên, nếu bạn điều khiển xe ô tô khách mà xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe sẽ là mức trung bình của khung thời gian tước (trong trường hợp này là 2 tháng).

Trường hợp 2: Xếp hàng lệch xe xe tải;

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;”

Như vậy, Khoản 1 Điều 24 đã quy định cụ thể mức xử phạt đối với lỗi vi phạm Xếp hàng lệch xe của bạn. Do đó, nếu trong trường hợp bạn điều khiển xe tải nhưng lại xếp hàng lệch xe thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng và không có quy định tước giấy phép lái xe.

Thuộc hộ nghèo có được giảm mức tiền phạt khi vi phạm giao thông không;

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

1.Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

2.Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

3.Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

4.Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

5.Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;” 

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn thuộc diện hộ nghèo, không thuộc tình tiết giảm nhẹ nên sẽ không được giảm mức tiền phạt.

Có phải thi lại khi bị tước bằng lái không;

Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 34/2010/NĐ-CP về trường hợp Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn hoặc không thời hạn thì:

“Người điều khiển phương tiện bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn 60 (sáu mươi) ngày phải học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ trước khi nhận lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.”

Theo quy định trên trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 ngày thì phải học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ trước khi nhận lại Giấy phép lái xe. Tuy nhiên, Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã hết hiệu lực thi hành. 

Nghị định 171/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) và Nghị định 46/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2016) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt không đề cập đến nội dung này.

Như vậy, hiện nay trường hợp bị xử phạt và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì đến thời điểm ghi trong giấy hẹn người vi phạm đến nhận lại giấy phép lái xe không yêu cầu phải thi lại các quy định của luật giao thông đường bộ.

Kết luận:

  • Trường hợp bạn điều khiển xe khách xếp hàng lệch xe sẽ bị phạt  tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Trường hợp bạn điều khiển xe tải xếp hàng lệch xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và không bị tước Giấy phép lái xe.
  • Trường hợp bạn thuộc diện hộ nghèo sẽ không được giảm mức phạt;
  • Trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe pháp luật không có quy định phải thi lại nên đến thời điểm ghi trong giấy hẹn bạn sẽ đến để nhận lại bằng lái xe.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không?

Mọi thắc mắc liên quan đến lỗi Xếp hàng lệch xe xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Ô tô khách chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn

luatannam