Xử phạt hành vi chở hàng quá trọng tải cho phép theo quy định
Khối lượng hàng hóa theo đăng kiểm của xe tôi là 6 tấn, xác xe là 2 tấn. Trường hợp tôi chở hàng hóa có khối lượng 8 tấn thì có được không? Nếu không được thì mức phạt với hành vi chở hàng quá tải của tôi thế nào?
- Chở hàng quá trọng tải bao nhiêu thì không bị xử phạt?
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
- Chở hàng quá trọng tải thì bị xử phạt như thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, cách tính quá trọng tải cho phép
Theo thông tin mà bạn cho biết, khối lượng hàng hóa theo đăng kiểm của xe bạn là 6 tấn, xác xe là 2 tấn, trường hợp bạn chở hàng hóa có khối lượng 8 tấn thì cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
Tỷ lệ quá tải = (8 – 6) :6 x 100= 33,3%
Như vậy, trường hợp bạn chở hàng hóa quá trọng tải 2 tấn tương đương 33,3%.
Thứ hai, xử phạt với hành vi chở hàng quá trọng tải cho phép
Căn cứ Khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;”
Bên cạnh đó, Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
14. d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Với hành vi chở hàng hóa có khối lượng 8 tấn, vượt khối lượng hàng trên xe là 2 tấn, tương đương 33,3%, bạn là người điều khiển đồng thời là chủ phương tiện thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị tước bằng lái, Giấy chứng nhận đăng kiểm, tem đăng kiểm từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc dỡ phần hàng quá tải.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Điều khiển xe máy bị che mất biển số xe thì có bị xử phạt không?
- Quy định về xử phạt vận chuyển chở quá hành khách theo hợp đồng
- Đi lính nghĩa vụ về muốn đổi sang giấy phép lái xe dân sự
- Xe máy chở hàng như thế nào thì bị coi là chở hàng cồng kềnh?
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô chỉ mang giấy đăng ký xe