Nội dung câu hỏi:
Chào luật sư, em muốn hỏi về việc xử phạt khi đi xe không có bằng lái và không đội mũ bảo hiểm, cụ thể: Nếu đi xe không có bằng lái và chở một người phía sau không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt là như thế nào? Xe em đang đi là xe máy mượn của người khác nên không lập biên bản có được không? Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề Xử phạt khi đi xe không có bằng lái và không đội mũ bảo hiểm , chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Mức phạt khi điều khiển xe máy không có bằng lái
Căn cứ Điểm a Khoản 5 và điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ có quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;…”
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Vì bạn không nói rõ là bạn điều khiển xe máy có thể tích xi lanh là bao nhiêu mà đối với xe máy thì có 02 loại xe là xe dưới 175cm3 hoặc trên 175 cm3. Do đó, có thể chia thành 02 mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
Xử phạt chủ phương tiện giao xe cho người không có bằng lái xe điều khiển
Theo thông tin bạn cung cấp thì xe máy bạn mượn của người khác do đó người cho bạn mượn xe cũng sẽ bị xử phạt đối với lỗi giao xe cho người không đủ tuổi điều khiển. Mức phạt đối với lỗi này được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng)”.
Đối chiếu quy định trên, người cho bạn mượn xe (không có Giấy phép lái xe) điều khiển xe máy thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Xử phạt lỗi chở người ngồi sau xe không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ Điểm n và o Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ_CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“n) Không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;
Như vậy, mức tiền phạt cho lỗi chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm theo quy định hiện nay là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm cũng bị phạt với mức phạt là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Đi xe máy mượn của người khác có lập biên bản không
Căn cứ Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, theo đó:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”
Như vậy, nếu bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền dưới 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì người có thẩm quyền không cần lập biên bản.
Nếu bị xử phạt số tiền lớn hơn 250.000 đồng đối với cá nhân thì bắt buộc phải lập biên bản và việc lập biên bản này không liên quan đến việc xe của bạn có phải là xe máy mượn hay là xe chính chủ.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt khi đi xe không có bằng lái và không đội mũ bảo hiểm , xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Xử phạt chủ xe máy khi giao xe cho người chưa có Giấy phép lái xe
- Vị trí niêm yết các thông tin bắt buộc trên xe vận tải hàng hóa
- Xử phạt lỗi quá nồng độ cồn 0.25 miligam/1 lít khí thở năm 2023
- Thủ tục cấp lại bằng lái xe A2 theo quy định pháp luật hiện hành
- Cầm điện thoại khi đang điều khiển xe ô tô có bị xử phạt không?
- Điều khiển xe mô tô phân khối lớn không có Giấy phép lái xe năm 2023