Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe ô tô tải chở cá lóc lên Thành phố Hồ Chí Minh để nhập. Tôi bị CSGT lập biên bản với lỗi chở hàng để nước chảy xuống mặt đường và không có Giấy phép lái xe. Vậy cho tôi hỏi lỗi này bị xử phạt thế nào? Xe này của người khác nhưng tôi điều khiển.
- Năm 2024 trễ hạn nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?
- Xe ô tô chở cát không phủ bạt để rơi vãi xuống đường thì bị phạt như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về chở hàng hóa trên phương tiện giao thông
Căn cứ Điều 20 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.
2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.”
Theo quy định trên, khi chở hàng hóa thì phải xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe của cá nhân, tổ chức khác.
Như vậy, trong trường hợp này: bạn chở hàng hóa và để rơi vãi, chảy nước xuống đường nên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt lỗi chở hàng để nước chảy xuống mặt đường năm 2024
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 20 và Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;”
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, theo quy định này từ ngày 01/01/2020 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, mức phạt đối với người điều khiển xe tải chở hàng để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường sẽ là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Xử phạt lỗi điều khiển xe khi không có Giấy phép lái xe
Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Bên cạnh đó căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bạn bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe điều khiển
Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Như vậy với trường hợp của bạn, chủ xe của bạn là cá nhân giao xe cho bạn là người chưa có giấy phép lái xe điều khiển thì bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
- Bỏ lại bằng lái khi chưa nộp phạt giao thông thì có thể đăng ký mới bằng lái không?
- Xử phạt người điều khiển ô tô dừng xe nơi đường bộ giao nhau
- Yêu cầu tập huấn nghiệp vụ du lịch đối với người lái xe du lịch
- Quy định về việc gắn phù hiệu cho xe đưa đón học sinh
- Cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải khi bị mất cần giấy tờ gì?