Xử phạt lỗi chở người trong khoang chở hành lý năm 2023
Xin chào Tổng đài tư vấn An Nam, cho em hỏi mức phạt đối với lỗi chở người trong khoang chở hành lý của xe. Tôi nộp phạt qua đường bưu điện được không?
- Mức phạt ô tô khách chở người trong khoang chở hành lý của xe
- Lỗi để hàng trong khoang chở khách có bị tước bằng lái?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi chở người trong khoang chở hành lý năm 2023
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
b) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;”
Theo đó, một trong những quy định mà người lái xe khách phải chấp hành là không được chở hành khách trong khoang chở hành lý của xe. Do đó, nếu bạn vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp bạn chở người trong khoang chở hành lý của xe thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, có được nộp phạt qua đường bưu điện không?
Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;”
Như vậy, trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà không bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác và cá nhân, tổ chức bị xử phạt không cư trú, đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm; đồng thời có đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt có thể ra quyết định nộp tiền phạt qua đường bưu điện.
Bạn vi phạm lỗi điều khiển xe lỗi chở người trong khoang chở hành lý. Ngoài bị phạt tiền thì bạn còn bị tước phù hiệu từ 01 đến 03 tháng nên bạn phải trực tiếp nộp phạt hoặc nhờ người khác nộp hộ (có giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định) mà không được nộp phạt qua bưu điện.
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Xử phạt lỗi chở người trong khoang chở hành lý năm 2023.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Có được tăng kích thước khoang chở hành lý của xe khách?
Mức xử phạt điều khiển xe có khoang chở hành lý không đúng kích thước
- Mức phạt đối với xe ô tô khi vượt quá nồng độ cồn
- Người đủ 18 tuổi điều khiển xe máy 50 cc có phải có giấy phép lái xe không
- Quy định của pháp luật hiện hành về bằng lái xe ô tô hạng D, hạng E
- Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông theo quy định năm 2023
- Điều khiển xe ô tô tham gia giao thông vượt quá tốc độ 14km/h