Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách không có thiết bị chữa cháy
Tôi điều khiển xe ô tô khách bị CSGT lập biên bản lỗi không có thiết bị chữa cháy và trên xe chở quá 5 người. Cho tôi hỏi lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Xe đứng tên công ty thì công ty có bị xử phạt gì không? Xe tôi chạy hành trình dưới 300 km
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô đi sai làn đường từ năm 2020?
- Cách nộp phạt khi vi phạm giao thông ở khác nơi cư trú?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách không có thiết bị chữa cháy
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô khách không có thiết bị chữa cháy thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô chạy hành trình dưới 300 km chở quá sổ người quy định
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, đối với trường hợp bạn điều khiển xe ô tô khách chở quá 5 người nên sẽ bị xử phạt 2.000.000 đồng đến 3.000.00 đồng và phải bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Thứ ba, quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3). Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, xe khách đứng tên công ty thì công ty sẽ bị phạt là từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá, nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 5 người nên tổng tiền phạt hợp của hợp tác xã sẽ là từ 4.500.000 đồng đến 6.000.000
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Xử phạt lỗi quá tải đối với xe gia nhập Hợp tác xã năm 2020
- Nồng độ cồn 1,0 bị phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô
- Người nước ngoài có được thi bằng lái xe B1 tại Việt Nam không?
- Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe B1 số tự động lên B1
- Quy định về nơi nộp hồ sơ cấp lại bằng lái xe hạng A1 bị mất
- Mức phạt cho lỗi không có giấy đăng ký xe và không mang đăng ký xe