Quy định về độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện
Em năm nay đủ 16 tuổi mà điều khiển xe máy thì có bị phạt không ạ? Xe này của bố em thì bố em có phải chịu phạt gì không? Cho em hỏi độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện đúng không ạ?
- Mức phạt khi không đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc và không đội mũ bảo hiểm
- Độ tuổi thi bằng lái theo từng hạng bằng lái xe ở Việt Nam
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về vấn đề độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đủ 16 tuổi có được điều khiển xe máy không?
Căn cứ khoản 1; điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, trường hợp bạn mới đủ 16 tuổi tức là chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng ngoài ra sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày (theo điểm i khoản 1 Điều 82Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thứ hai, phạt chủ phương tiện:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 51 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
Như vậy, bạn không đáp ứng đủ điều kiện được phép điều khiển phương tiện xe máy, vì vậy, khi bố bạn giao xe cho bạn thì bố bạn sẽ phải chịu phạt với vai trò là chủ phương tiện. Cụ thể, mức phạt đối với chủ phương tiện giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông là từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ ba, Độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện
Căn cứ theo điểm d, khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;”
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định Độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện :
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”
Như vậy, đối chiếu với những quy định trên, Độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện là người đủ 16 tuổi trở lên. Tức là bạn có thể đi xe máy điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Độ tuổi được phép điều khiển xe máy điện, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục đăng ký xe máy điện
- Xe ô tô mang biển số nước ngoài phải nộp phí sử dụng đường bộ không?
- Xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm và không mang bằng lái xe theo quy định
- Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe hạng E lên bằng lái xe các hạng khác
- Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên D
- Quy định pháp luật về điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải