Nội dung câu hỏi:
Cho em hỏi về vấn đề khi không đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc và không đội mũ bảo hiểm. Em bị công an bắt xe với các lỗi như sau:
– Không đội mũ bảo hiểm
– Không đủ tuổi lái xe trên 50cc
– Không mang đăng kí xe
Thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
- Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm theo quy định pháp luật
- Dùng giấy đăng ký xe máy giả thì có bị xử lý hình sự không?
- Độ tuổi thi bằng lái theo từng hạng bằng lái xe ở Việt Nam
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề mức phạt khi không đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc và không đội mũ bảo hiểm, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Bao nhiêu tuổi thì được điều khiển xe máy 50cc;
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
Như vậy, người tử đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô 3 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên.
Mức phạt khi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy từ 50cc;
Căn cứ khoản 1; điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1.Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, trường hợp là người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (TH từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi), bị phạt cảnh cáo (TH từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi) ngoài ra sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày (theo điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Có phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy không?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.”
Như vậy, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn mãy phải đổi mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Nếu không chấp hành đúng quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy
Căn cứ vào điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“n) Không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
Như vậy, người điều khiển phương tiện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Mức xử phạt trung bình sẽ là 500.000 đồng.
Xử phạt hành vi không có Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông;
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Như vậy, khi điều khiển xe không mang giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính về giao thông;
Tuy nhiên, căn cứ thêm vào Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe khi chưa đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi thì bạn sẽ không bị áp dụng hình thức phạt tiền. Trường hợp bạn từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề mức phạt khi không đủ tuổi điều khiển xe máy trên 50cc và không đội mũ bảo hiểm, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây:
Mọi thắc mắc liên quan, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Phí đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi thay đổi màu sơn
- Hồ sơ để thi bằng lái xe hạng C theo quy định của pháp luật
- Xe ưu tiên có bị cấm đi vào đường đặt biển báo hạn chế chiều ngang xe?
- Quy định của pháp luật về yêu cầu đối với nhân viên phục vụ trên xe vận tải du lịch
- Xe ưu tiên khi làm nhiệm vụ không có tín hiệu có được không?