Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải không đóng cố định cửa sau thùng xe
Tôi điều khiển xe ô tô tải bị CSGT lập biên bản đối với lỗi không đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy và sử dụng xe ô tô có Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa. Cho tôi hỏi với hai lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Có bị tịch thu phương tiện không?
- Bị tước bằng lái xe có được điều khiển phương tiện giao thông
- Mức phạt đối với lỗi không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức xử phạt đối với lỗi không đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô tải không đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe khi sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn là người trực tiếp điều khiển xe ô tô bị lập biên bản với lỗi vi phạm là sử dụng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
Căn cứ theo quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và trong trường hợp mà bạn không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện thì còn bị tịch thu phương tiện theo quy định.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất
- Mất chứng minh thư nhưng có bản sao thì có được cấp lại đăng ký xe không?
- Thủ tục và chi phí cấp lại biển số xe ô tô công ty TNHH Nissan Việt Nam
- Mức phạt chủ phương tiện đối với xe chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe
- Cụt 2 ngón tay giữa của bàn tay phải có được thi bằng hạng C
- Điều kiện đối với người điều hành vận tải theo quy định của pháp luật