Xử phạt xe có phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Xe tải tôi điều khiển là xe có phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Tôi và công ty sẽ bị phạt như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
- Xe tải không gắn phù hiệu bị phạt bao nhiêu tiền?
- Quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô
- Xe đạp vượt đèn đỏ có bị xử phạt tiền không?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe có phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Căn cứ Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo đó, từ ngày 01/01/2020 người điều khiển xe ô tô tải hết hạn phù hiệu bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, xử phạt xe có phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với chủ phương tiện:
Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Như vậy, công ty bạn với tư cách là chủ sở hữu chiếc xe có gắn phù hiệu nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Nên công ty bạn sẽ cũng bị xử phạt với mức phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
Thời hạn tước bằng lái xe đối với lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
Nếu còn vướng mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lỗi chở hàng quá tải 150% được nộp phạt qua đường bưu điện không?
- Hành vi dùng chân điều khiển vô lăng bị xử phạt thế nào?
- Chưa được cấp biển số xe có đi xe ra ngoài được không
- Xử phạt lỗi đi xe máy trên hè phố và chở người không đội mũ bảo hiểm
- Lệ phí trước bạ khi mua lại xe máy HONDA JF632 AIR BLADE ở tỉnh khác