Xử phạt xe ô tô vừa vượt quá tổng trọng lượng và tải trọng trục xe
Tôi điều khiển xe ô tô vừa vi phạm vượt quá tổng trọng lượng toàn bộ của xe (30%) vừa vi phạm về tải trọng trục xe (31%). CSGT lập biên bản theo mức cao hơn là 31% thì có đúng hay không? Mức phạt cụ thể tôi phải chịu là bao nhiêu? Tôi cảm ơn nhiều?
- Cách xác định vượt quá tải trọng khi tham gia giao thông
- Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
- Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Vấn đề của bạn là mức phạt xe ô tô vừa vượt quá tổng trọng lượng và tải trọng trục xe; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định về thủ tục xử phạt
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. …. trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.“
Bên cạnh đó, căn cứ vào điểm d khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 33 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt khi điều khiển xe vi phạm chở hàng vượt quá tổng trọng lượng toàn bộ xe và tải trọng trục xe như sau:
“Điều 33. Xử phạt người Điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận
Như vậy, từ những quy định trên, chiếu theo trường của bạn thì: Bạn điều khiển xe ô tô vừa vi phạm quá tổng trọng lượng toàn bộ của xe (30%) vừa vi phạm về tải trọng trục xe (31%) thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
– Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Nên việc CSGT lập biên bản theo mức cao hơn là 31% là đúng theo quy định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm:
Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
Xe vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng thì bị xử lý như thế nào?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Xử phạt xe ô tô vừa vượt quá tổng trọng lượng và tải trọng trục xe; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy
- Cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải do thay đổi thông tin
- Quy định xử phạt lỗi điều khiển xe máy chuyên dùng vượt quá nồng độ cồn
- Mức xử phạt khi ô tô không bật đèn chiếu sáng vào buổi tối
- Lỗi điều khiển xe ô tô nồng độ cồn vượt quá 70 miligam/100 mililit máu