Các loại bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi theo quy định hiện hành
Hiện nay em đủ 21 tuổi. Em muốn hỏi về các loại bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi có thể thi ạ? Nếu em điều khiển những loại xe ô tô mà bằng hiện tại đang có không được phép chạy thì có bị phạt không? Người chủ xe đó nhờ em đi đóng phạt luôn thì có được không ạ?
- Quy định về độ tuổi tối đa được phép thi bằng lái xe hạng A1
- Thi giấy phép lái xe có yêu cầu về chiều cao tối thiểu không?
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi có thê thi đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi có thể thi:
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định Bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi bao gồm:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
Như vậy, theo quy định trên, Bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi có thể thi gồm: hạng B1, B2 FB2 và hạng C.
Thứ hai, điều khiển những loại xe ô tô mà bằng hiện tại đang có không được phép chạy:
Căn cứ vào điểm a khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;”
Đồng thời, căn cứ theo Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, bạn điều khiển những loại xe ô tô mà bằng có không phù hợp với loại xe đang điều khiển thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước ngày ra quyết định xử phạt.
Thứ ba, về ủy quyền nộp phạt:
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền:
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Do đó, có thể nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông hộ mình.
Lưu ý, khi làm văn bản ủy quyền phải có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng. Trong văn bản ủy quyền cần ghi rõ số Chứng minh nhân dân của người ủy quyền và người nhận ủy quyền.
Nếu còn vướng mắc về Các loại bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi theo quy định hiện hành bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
-> Độ tuổi thi bằng lái theo từng hạng bằng lái xe ở Việt Nam
- Ô tô có trọng lượng dưới 2,5 tấn có bị cấm hoạt động trong khu vực hạn chế không?
- Mất chứng minh có làm hồ sơ thi bằng lái xe ô tô được không?
- Mất GPLX do ngành công an cấp thì có đổi sang GPLX dân sự không
- Bị lỗi quá tải cầu đường 32% thì bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt đối với người điều khiển xe hết hạn đăng kiểm