Cách xác định lệ phí đăng ký biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác
Cách xác định lệ phí đăng ký biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác: Tôi vừa mua lại xe ô tô 4 chỗ cũ của một người ở huyện của Yên Bái, tôi có hộ khẩu ở Hà Nội. Hiện nay tôi muốn sang tên thì cho tôi hỏi một số vấn đề như sau:
Thứ nhất là cách xác định lệ phí đăng ký biển số và lệ phí trước bạ khi sang tên xe của tôi được tính như thế nào?
Thứ hai, nếu tôi không đăng ký sang tên xe thì tôi có bị xử phạt gì không?
- Lệ phí cấp đăng ký kèm biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác
- Các trường hợp được miễn lệ phí cấp đăng ký xe và biển số
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Cách xác định lệ phí đăng ký biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách xác định lệ phí đăng ký biển số
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định như sau:
“2. Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống |
2.000.000 – 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000″ |
Theo đó, cách xác định lệ phí đăng ký biển số với ô tô 4 chỗ là: Mức thu đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ Yên Bái về Hà Nội sẽ được ban hành cụ thể với tình hình thực tế ở Hà Nội. Cụ thể, với trường hợp bạn mua xe ô tô ở Yên Bái và muốn đăng ký kèm biển số ở Hà Nội (Khu vực I) thì bạn phải nộp lệ phí từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Thứ hai, mức tính lệ phí trước bạ đối với ô tô đã qua sử dụng
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC về tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản trước bạ.
“d.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
– Tài sản mới: 100%.
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%”
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.”
Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ của xe ô tô đã qua sử dụng được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới tại thời điểm đăng ký (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản (x) mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (2%)
Thứ ba, mức xử phạt khi không đăng ký sang tên
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;“
Như vậy, trường hợp bạn không đăng ký sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Cách xác định lệ phí đăng ký biển số khi mua xe ô tô cũ từ tỉnh khác.
Mọi thắc mắc liên quan đến Cách xác định lệ phí đăng ký biển số khi mua xe ô tô từ tỉnh cũ, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
–>Quy định về mức lệ phí trước bạ và phí đăng ký kèm biển số khi sang tên xe
- Không đổi lại đăng ký khi xe đã cải tạo có bị phạt không?
- Xe du lịch chở người không có tên trong danh sách hành khách
- Lỗi điều khiển xe vượt tại nơi có biển cấm vượt xe và giấy phép lái xe hết hạn
- Xe cup đi vào đường cấm đi ngược chiều bị xử phạt thế nào?
- Bị xử phạt lỗi không có GPLX khi bị tước 02 tháng thì có đúng không