Có bị tước phù hiệu và đăng kiểm khi xe quá trọng tải trên 150% không
Tôi là người đứng tên trên đăng ký xe nhưng có đưa xe gia nhập hợp tác xã kinh doanh vận tải để được cấp phù hiệu. Hiện nay tôi bị lập biên bản lỗi điều khiển xe chở hàng quá trọng tải thiết kế trên 150% và một biên bản cho Hợp tác xã. Cho tôi hỏi CSGT lập hai biên bản như vậy có đúng không? Mức phạt cụ thể thế nào? Có bị tước phù hiệu và đăng kiểm khi xe quá trọng tải trên 150% không
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
- Nộp phạt để nhận lại Giấy phép lái xe bị tạm giữ
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc xác định chủ phương tiện khi phương tiện đã gia nhập hợp tác xã
Căn cứ tại Điểm d, Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, khi xe của bạn đã gia nhập hợp tác xã thì chủ phương tiện được xác định là hợp tác xã, bạn chỉ được xác định là người điều khiển phương tiện. Do đó, khi bạn vi phạm lỗi quá trọng tải thiết kế của xe thì bạn và hợp tác xã sẽ đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, xử phạt người điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 150 %
Căn cứ theo điểm a Khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;”
Như vậy, với hành vi điều khiển xe ô tô chở hàng quá trọng tải thiết kế trên 150%, người điều khiển xe sẽ bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Thứ ba, xử phạt chủ phương tiện là hợp tác xã
Căn cứ theo Điểm a Khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, trong trường hợp này chủ phương tiện của bạn được xác định là công ty của bạn sẽ bị phạt tiền từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi xe bị bạn quá trọng tải thiết kế trên 150%.
Thứ tư, có bị tước phù hiệu và đăng kiểm khi xe quá trọng tải trên 150% không
Căn cứ theo Điểm i và Điểm l Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định này thì xe của bạn bị quá tải trên 150% thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–>Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
- Điều khiển xe máy lấn sang làn xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu?
- Tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu
- Bị cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện khi đi xe máy uống rượu say
- Đỗ ô tô trên đoạn đường cong bị phạt như thế nào trong năm 2023
- Thời điểm tước Giấy phép lái xe được tính từ khi nào?