Người nước ngoài đăng ký xe ở Việt Nam có cần giấy giới thiệu không?
Cho em hỏi người nước ngoài làm việc ở Việt Nam, mua xe máy ở Viết Nam. Nếu không có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước/Sở Ngoại vụ thì có làm đăng ký xe được không ạ? Thời hạn cấp đăng ký xe và biển số lần đầu mất bao nhiêu lâu vậy ạ?
- Người nước ngoài khi làm hồ sơ đăng ký xe máy thì giấy tờ của chủ xe cần những gì?
- Hồ sơ đăng ký xe máy cho người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, người nước ngoài đăng ký xe ở Việt Nam có cần giấy giới thiệu không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thì hồ sơ đăng ký xe đối với người nước ngoài bạn sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của xe: giấy tờ nguồn gốc xe, Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
– Giấy tờ của chủ xe:
Đối với trường hợp chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe được quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.”
Như vậy, chỉ những người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thì mới phải có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
Trường hợp bạn không làm việc tại các cơ quan trên thì không yêu cầu giấy giới thiệu, mà phải xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Thú hai, thời hạn cấp đăng ký và biển số
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Như vậy, theo quy định trên thì biển số xe khi cấp lần đầu sẽ được cấp luôn trong ngày còn đăng ký xe bạn sẽ được cấp trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
Quy định giá trị đăng ký xe đối với người nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ đăng ký xe cho người nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
- Mức phạt người điều khiển sử dụng GPLX hết hạn 2 ngày năm 2023
- Xe không kinh doanh vận tải hành khách có phải gắn phù hiệu?
- Quy định về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng D bị mất năm 2023
- Quy định về điều kiện đối với xe hợp đồng kinh doanh vận tải
- Mức phạt khi điều khiển xe vượt tải trọng cho phép của cầu, đường 50%