Có được tự ý sửa tên công ty bị sai trên phù hiệu xe tải không?
Tôi có phù hiệu xe tải ghi tên công ty nhưng bị sai dấu “minh thành” thành “minh thanh”. Vậy tôi có được tự lấy bút sửa tên công ty cho đúng không? Mong được tư vấn ạ!
- Mức phạt khi không lắp phù hiệu xe tải và thiết bị giám sát hành trình
- Thủ tục xin cấp phù hiệu cho xe tải công ty
- Quy định mới về gắn phù hiệu của ô tô kinh doanh vận tải
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi: Có được tự ý sửa tên công ty bị sai trên phù hiệu xe tải không? chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 54. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu
1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu.”
Theo quy định, bạn không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu. Do đó khi bạn nhận được phù hiệu xe tải nhưng tên công ty bị sai dấu “Minh Thành” thành “ Minh Thanh” thì bạn không được tự dùng bút để sửa chữa lại.
Về việc cấp lại phù hiệu
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về các trường hợp cấp lại phù hiệu như sau:
“Điều 55. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu
9. Trường hợp phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp lại trước khi hết hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên phù hiệu của bạn ghi sai tên công ty, nghĩa là phù hiệu bị sai sót, bị hỏng thì trường hợp này, bạn nên xin cấp lại phù hiệu xe tải đúng với quy định pháp luật chứ không được tự ý sửa tên công ty in trên phù hiệu.
Về hồ sơ xin cấp lại phù hiệu
Căn cứ Khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT và tại điểm b Khoản 11 Điều 1 Thông tư 60/2015/TT-BGTVT quy định về sửa đổi khoản b Khoản 5 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, hồ sơ cấp lại phù hiệu gồm những giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị cấp phù hiệu (Theo mẫu tại Phụ lục 24 Thông tư 63/2015/TT-BGTVT);
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực:
+) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
+) Giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản;
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
+) Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải.
Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký;
– Cung cấp tên trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
Bạn có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hồ sơ nêu trên đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:
Thiết bị giám sát hành trình bị hỏng có bị tịch thu phù hiệu không?
Đăng ký phù hiệu cho xe tải khi chuyển địa điểm kinh doanh
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thời hạn tước bằng lái xe đối với lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
- Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng A1
- Số tiền tối đa được nộp qua bưu điện theo quy định hiện hành
- Vượt xe trong trường hợp cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
- Xử phạt ô tô dừng xe không có tín hiệu báo trước năm 2024