19006172

Đã nhận quyết định ra quân thì có được đổi sang GPLX dân sự không?

Đã nhận quyết định ra quân thì có được đổi sang GPLX dân sự không?

Tôi có Giấy phép lái xe do ngành Quân đội cấp năm 2017 còn thời hạn sử dụng, hiện tôi đã có quyết định ra quân từ tháng 06/2023 thì tôi có thể đổi sang Giấy phép lái xe dân sự vào tháng 10/2023 được không? Hồ sơ để cấp đổi như thế nào?



có được đổi sang GPLX dân sự

Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, đã nhận quyết định ra quân thì có được đổi sang GPLX dân sự không?

Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 5 và điểm c Khoản 6 Điều 37 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT năm 2022 như sau:

Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:

d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:

c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người có GPLX quân sự còn thời hạn sử dụng khi xuất ngũ mà có nhu cầu thì sẽ được đổi GPLX (quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi không quá thời hạn 06 tháng). Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn có GPLX do ngành Quân đội cấp năm 2017 còn thời hạn sử dụng và bạn có quyết định ra quân từ tháng 6/2020, nên nếu bạn có nhu cầu thì vẫn có thể đổi sang GPLX dân sự trước tháng 01/2021.

Thứ hai, hồ sơ cấp đổi GPLX do ngành Quân đội cấp gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT năm 2022 như sau:

Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký.

3. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.

4. Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dântrường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Xe – Máy thuộc Bộ Quốc phòng xác minh.

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”

Như vậy, theo quy định pháp luật thì hồ sơ cấp đổi GPLX do ngành Quân đội cấp bao gồm đầy đủ những giấy tờ dưới đây:

– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

– Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm dứt HĐLĐ, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi GPLX hạng A1, A2, A3;

– Bản sao GPLX quân sự còn thời hạn sử dụng;

– Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD.

Khi đến thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp GPLX và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam