19006172

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng? Bố mẹ tôi có mảnh đất và nhà ở đứng tên của bố mẹ. Nhưng từ năm 2005 bố tôi đã bỏ đi ở cùng người khác chỉ còn mẹ tôi và tôi ở trên mảnh đất. Hiện nay mẹ tôi muốn bán mảnh đất này để chuyển lên thành phố ở cùng tôi. Vậy cho tôi hỏi mẹ tôi có được bán đất và nhà thì có cần bố tôi về ký giấy tờ không? Trường hợp bố tôi không về thì bố tôi có thể ủy quyền cho tôi ký các giấy tờ chuyển nhượng đất được không? Hợp đồng ủy quyền có phải công chứng?



Quyền sử dụng đất là tài sản chung

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, chuyển nhượng đất là tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể :

“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

Như vậy, theo quy định này thì mảnh đất mẹ bạn sử dụng được mua trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn và hiện nay vẫn đứng tên của bố mẹ nên nhà đất này sẽ được xác định tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, trường hợp mẹ bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất này thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của bố bạn.

Thứ hai, về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Như vậy, theo quy định này trường hợp mẹ bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, đất của mẹ bạn đang là tài sản chung của bố mẹ bạn nên trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn phải có sự đồng ý của bố bạn.

Thứ ba, quy định về việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 562 và Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 565, Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.”

Như vậy:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên về một vấn đề nào đó, bên được ủy quyền chỉ được thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì có hiệu lực 01 năm.

Trong trường hợp này, bố bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bố bạn được phép làm giấy ủy quyền cho bạn toàn quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bắt đầu từ khi có giấy ủy quyền của bố bạn thì bạn có quyền ký kết để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, bạn phải lưu ý đến thời hạn của giấy ủy quyền của bố bạn, nếu bố bạn và bạn không thỏa thuận gì thì giấy ủy quyền đó chỉ có hiệu lực trong 1 năm. Điều đó có nghĩa là khi hết 1 năm đó bạn sẽ không có quyền thực hiện ký kết các giao dịch được liên quan đến đất được bố bạn ủy quyền.

Thứ tư, quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật công chứng 2014 thì không có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất trừ một số trường hợp cụ thể pháp luật có quy định phải công chứng như:

+ Văn bản ủy quyền của vợ chồng cho nhau trong việc thỏa thuận mang thai hộ: Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Luật công chứng 2014 chỉ quy định thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khi người dân có yêu cầu công chứng chứ không quy định hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải được công chứng:

“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Tuy nhiên, trên thực tế, hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực để tránh xảy ra rủi ro pháp lý. Sau khi công chứng hợp đồng ủy quyền, bạn và người nhận chuyển nhượng đất mới thực hiện được thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn online về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

-->Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

luatannam