Công chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Tổng đài cho tôi hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp có thu mấy năm trước đơn vị có được hưởng từ nguồn lương Ngân sách. Do Nhà nước cắt giảm biên chế nên đơn vị tôi 4 năm nay không còn được hưởng nguồn ngân sách cấp nữa và đơn vị tôi có 3 cán bộ công chức đó là 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và 01 Trưởng phòng. 3 trường hợp đó từ trước đến tháng 4/2018 không phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
Nhưng hiện nay cơ quan Bảo hiểm có báo là 2 trường hợp không phải đứng đầu đơn vị phải truy nộp BHTN từ năm 2009 đến nay. Như vậy, trường hợp 2 công chức là Phó giám đốc và trưởng phòng phải truy nộp BHTN từ năm 2009 là đúng hay sai. Tôi cảm ơn.
- Đóng bảo hiểm được 7 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
- Quy định pháp luật về thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2012 quy định:
“2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật“.
Theo quy định trên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 03 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, Luật cán bộ – công chức năm 2012 giải thích về công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm chứ không phải làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Như vậy, trong trường hợp của bạn, phó giám đốc và trưởng phòng là công chức không làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bên cơ quan bảo hiểm xã hội yêu cầu đơn vị bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho 02 đối tượng này là không đúng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Đóng BHTN được 28 tháng thì được mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
Cách tính thời gian đóng để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trên đây là quy định của pháp luật về: Công chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không. Nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.