19006172

Điều khiển xe ô tô không có còi và giấy phép lái xe hết hạn

Điều khiển xe ô tô không có còi và giấy phép lái xe hết hạn

Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ và kiểm tra xe. Tôi có xuất trình giấy tờ đầy đủ nhưng giấy phép lái xe của tôi bị hết hạn 2 ngày. CSGT có lập biên bản tôi lỗi giấy phép lái xe hết hạn 02 ngày và điều khiển xe ô tô không có còi. Cho tôi hỏi 2 lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Xe của công ty thì phía công ty có bị xử phạt không?



Điều khiển xe ô tô không có còi

Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không có còi

Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe không có còi thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Thứ hai, quy định xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi giấy phép lái xe hết hạn 2 ngày

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 21 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.

Như vậy, căn cứ theo quy định này, trong trường hợp của bạn bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông nhưng phép lái xe đã hết hạn 1 ngày thì sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ – CPquy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy,căn cứ theo quy định này, trong trường hợp của bạn giấy phép lái xe đã hết hạn 1 ngày sẽ bị tạm giữ phương tiện giao thông 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba, xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe điều khiển

Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Như vậy, theo quy định này thì với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô của công ty nhưng Giấy phép lái xe của bạn hết hạn thì công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông

luatannam