19006172

Điều kiện để người điều khiển ô tô được phép vượt đèn vàng năm 2023

Điều kiện để người điều khiển ô tô được phép vượt đèn vàng năm 2023

Tôi điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi vượt đèn vàng. Tổng đài cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì được vượt đèn vàng. Xe đứng tên của chồng tôi thì tôi hay chồng được xác định là chủ phương tiện? Lỗi vượt đèn vàng có phạt chủ phương tiện không?



ô tô được phép vượt đèn vàng

Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện để người điều khiển ô tô được phép vượt đèn vàng

Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ

3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:

c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các trường hợp được phép vượt đèn vàng đó là:

+) Trường hợp 1: Bạn đi quá vạch vàng thì bạn tiếp tục đi tiếp mà không vi phạm giao thông.

+) Trường hợp 2: Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy; bạn vẫn được đi tiếp nhưng phải giảm tốc độ; chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

+) Trường hợp 3: Bạn đi chưa đến vạch dừng đã có tín hiệu đèn vàng thì bạn phải dừng lại. Nếu bạn không dừng mà cố tình vượt đèn vàng, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông.

Thứ hai, ô tô đứng tên chồng thì vợ có bị xử phạt như chủ phương tiện không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:

b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”

Như vậy, trong trường hợp xe ô tô đứng tên chồng bạn thì khi có hành vi vi phạm bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt như đối với chủ phương tiện.

Thứ ba, lỗi vượt đèn vàng có phạt chủ phương tiện không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/NĐ-CP/2021 như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, lỗi vượt đèn vàng thì không có quy định riêng xử phạt đối với chủ phương tiện do hành vi vượt đèn vàng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người điều khiển. Do đó, bạn bị lập biên bản lỗi vượt đèn vàng nên sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Điều khiển xe ô tô vượt đèn vàng có bị xử phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?

Mức phạt đối với lỗi vượt đèn vàng theo quy định của pháp luật hiện nay

luatannam