Độ tuổi được phép điều khiển ô tô năm chỗ năm 2023
Cho tôi hỏi bao nhiêu tuổi thì được phép điều khiển xe ô tô 5 chỗ? Trường hợp đủ tuổi nhưng chưa có giấy phép lái xe thì có bị xử phạt không? Mức phạt cụ thể quy định thế nào? Xe đứng tên của bố mẹ thì bố mẹ có bị phạt không?
- Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe
- Không có giấy phép lái xe thì phạt bao nhiêu tiền năm 2023
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về độ tuổi được phép điều khiển ô tô năm chỗ tham gia giao thông
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 1, Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, theo quy định trên bạn phải đủ 18 tuổi trở lên mới được điều khiển xe ô tô 05 chỗ.
Thứ hai, điều khiển ô tô tham gia giao thông khi chưa có Giấy phép lái xe là vi phạm pháp luật giao thông đường bộ
Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông bắt buộc bạn phải có giấy phép lái xe. Nếu không sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Thứ ba, xử phạt lỗi không có Giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Căn cứ theo Điểm b Khoản 9 Điều 21 và Điểm i Khoản 1 Điều 82 NĐ 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;“
Như vậy, trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe mà vẫn điều khiển ô tô tham gia giao thông bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Thứ tư, xử phạt chủ sở hữu phương tiện giao xe cho người chưa có Giấy phép lái xe điều khiển tham gia giao thông
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 8 Điều 30 và Điểm k, Khoản 1, Điều 82 NĐ 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
Như vậy, bố mẹ bạn là chủ sở hữu xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
—>Buộc dừng xe và tạm giữ phương tiện với người tham gia giao thông đủ 16 tuổi
- Có bằng lái xe hạng FC thì được lái xe chở người trên 35 chỗ không?
- Điều kiện về tuổi và sức khỏe để được thi Giấy phép lái xe A2
- Xử phạt lỗi không có gương chiếu hậu và không chấp hành yêu cầu kiểm tra
- Quy định xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc
- Đỗ xe ô tô ngược với chiều lưu thông của làn đường